Quy hoạch Đông Nam Bộ trở thành vùng văn minh, hiện đại, có công nghiệp phát triển, là động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước

|

Quy hoạch Đông Nam Bộ trở thành vùng văn minh, hiện đại, có công nghiệp phát triển, là động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước

Ngày 04/5/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 370/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch vùng Đô;ng Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phạm vi ranh giới quy hoạch vùng Đô;ng Nam Bộ bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Tây Ninh.

Đến năm 2030, Đô;ng Nam Bộ trở thành vùng văn minh, hiện đại, có cô;ng nghiệp phát triển

Mục tiêu quy hoạch đến năm 2030, Đô;ng Nam Bộ trở thành vùng văn minh, hiện đại, có cô;ng nghiệp phát triển, vượt qua ngưỡng thu nhập cao, đời sống vật chất, tinh thần của người dân dẫn đầu cả nước; là vùng động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước, phát triển năng động, tốc độ tăng trưởng cao; trung tâm khoa học cô;ng nghệ và đổi mới sáng tạo, cô;ng nghiệp cô;ng nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực. 

Đi đầu trong đổi mới mô; hình tăng trưởng, chuyển đổi số, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển kinh tế xanh, phát thải cac-bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nhanh hệ thống đô; thị xanh, thô;ng minh, hiện đại.

Đô;ng Nam Bộ là đầu tàu về kinh tế số, xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, giáo dục, khoa học, cô;ng nghệ của cả nước; trung tâm tài chính quốc tế, nơi tập trung của các định chế tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới; có vị thế nổi trội trong khu vực Đô;ng Nam Á và phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực Châu Á.

Về kinh tế, Đô;ng Nam Bộ phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 9%/năm. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 380 - 420 triệu đồng, tương đương 14.500 - 16.000 USD.

Tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm khoảng 41 - 42% trong GRDP; khu vực cô;ng nghiệp và xây dựng 45 - 46% (riêng cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo khoảng 33%); khu vực nô;ng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2 - 3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp 10 - 11%.

Về xã hội, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt khoảng 40 - 45%; tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%...
 
Đô;ng Nam Bộ phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 9%/năm

Đến năm 2050, Đô;ng Nam Bộ có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ

Quy hoạch đặt mục tiêu đến năm 2050, Đô;ng Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có thu nhập cao; có tiềm lực kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học cô;ng nghệ và đổi mới sáng tạo, cô;ng nghiệp cô;ng nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế thuộc nhóm hàng đầu của khu vực và thế giới; có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ mô;i trường, ứng phó với biến đổi khí hậu...

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2031-2050 đạt khoảng 7,5%/năm, GRDP/người đến năm 2050 đạt khoảng 54.000 USD.

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá trong thời kỳ quy hoạch

Đô;ng Nam Bộ sẽ đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng gắn với đổi mới mô; hình tăng trưởng, tạo đột phá nâng cao năng suất dựa trên khoa học, cô;ng nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát triển một số ngành cô;ng nghiệp, dịch vụ hiện đại trở thành các động lực tăng trưởng mới như cô;ng nghiệp bán dẫn, sản xuất chip, dịch vụ tài chính (gắn với hình thành trung tâm tài chính quốc tế), logistics.

Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thô;ng minh, tập trung vào hạ tầng giao thô;ng, hạ tầng đô; thị, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giải quyết cơ bản tình trạng tắc nghẽn giao thô;ng, ngập úng và ô; nhiễm mô;i trường. Thúc đẩy phát triển đô; thị gắn với định hướng phát triển hệ thống giao thô;ng cô;ng cộng (TOD).

Tập trung phát triển vùng động lực phía Nam (vùng động lực quốc gia) trở thành trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước và khu vực Đô;ng Nam Á. Xây dựng đô; thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện đại, thô;ng minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô; thị, đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô; thị của khu vực.

Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế, trong đó ưu tiên hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và các vành đai cô;ng nghiệp - đô; thị - dịch vụ gắn với đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng khô;ng, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô; thị, trung tâm kinh tế và làm cơ sở để tổ chức lại khô;ng gian phát triển vùng.

Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng để bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng...

Đô;ng Nam Bộ cần phải tăng tốc, đột phá, tiên phong, liên kết chặt chẽ, thực chất và hiệu quả

Tại Hội nghị lần thứ 3 của Hội đồng điều phối vùng Đô;ng Nam Bộ tổ chức ngày 5/5/2024 với chủ đề "Triển khai Quy hoạch vùng Đô;ng Nam Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050", Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh, việc hoàn tất phê duyệt quy hoạch vùng Đô;ng Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có ý nghĩa quan trọng để cụ thể hoá tầm nhìn, quan điểm, mục tiêu tại Nghị quyết phát triển vùng và quy hoạch cấp quốc gia vào vùng; cụ thể hóa việc bố trí khô;ng gian phát triển các ngành quốc gia trên địa bàn; triển khai các dự án mang tính kết nối quan trọng giữa các tỉnh trong vùng, liên vùng và liên ngành; đẩy nhanh thực hiện các đột phá chiến lược nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý, kinh tế của vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của cả vùng và các vùng lân cận.

Kết quả phát triển kinh tế - xã hội thời gian vừa qua đã khẳng định rõ nét hơn vị trí, vai trò quan trọng của vùng Đô;ng Nam Bộ, là vùng kinh tế năng động, đi đầu trong đổi mới, sáng tạo và phát triển, và là vùng đầu tàu kinh tế lớn nhất cả nước.

Thủ tướng nhấn mạnh, vùng Đô;ng Nam Bộ cần phải tăng tốc, đột phá, tiên phong, liên kết chặt chẽ, thực chất và hiệu quả. Trong đó, cơ chế chính sách phải thô;ng thoáng đổi mới hiện đại, hạ tầng chiến lược phải tiến nhanh lên hiện đại, quản trị phải thô;ng minh phù hợp với xu thế phát triển mới. Đi đô;i với đó phát triển ứng dụng khoa học cô;ng nghệ đổi mới sáng tạo, làm mới các động lực cũ là đầu tư xuất khẩu tiêu dùng và tập trung cho các động lực mới là chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tu??n hoàn, kinh tế số. Cùng với đó là đẩy mạnh đồng bộ 3 đột phá chiến lược là đột phá về hạ tầng, nguồn nhân lực, nhất là đột phá về thể chế. Nguồn lực thực hiện bao gồm cả nguồn lực trung ương, địa phương, xã hội, nguồn lực hợp tác cô;ng tư, và các nguồn lực khác để lấy đầu tư cô;ng dẫn dắt đầu tư tư để dẫn dắt và phát triển.
 
Thủ tướng nhấn mạnh, vùng Đô;ng Nam Bộ cần phải tăng tốc, đột phá, tiên phong, liên kết chặt chẽ, thực chất và hiệu quả

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho rằng, bản quy hoạch như một cơ sở quan trọng để tháo gỡ các điểm nghẽn của vùng Đô;ng Nam Bộ; giúp tìm ra được những định hướng phát triển, khô;ng gian phát triển, động lực phát triển cho từng khu vực, từng địa phương hay từng các ngành lĩnh vực kinh tế. Bản quy hoạch vùng nổi bật là hệ thống hạ tầng khung kết nối một cách đồng bộ hiện đại cho cả vùng. Đây là tiền đề phát triển vừa nhanh vừa bền vững, vừa lâu dài cho cả đất nước.

Để nâng cao hiệu quả cô;ng tác tổ chức thực hiện quy hoạch vùng thời gian tới nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, phát triển Đô;ng Nam Bộ trở thành trung tâm kinh tế năng động của cả nước và khu vực, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu các địa phương bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo tính tuân thủ và đồng bộ trong tổ chức thực hiện quy hoạch; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; bám sát tình hình thực tiễn của vùng, địa phương, khu vực, thế giới, nhất là tiềm năng, thế mạnh của vùng và liên vùng; bám sát nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tìm ra và thúc đẩy phát triển tiềm năng khác biệt, nổi trội, cơ hội, lợi thế cạnh tranh, thu hút, khai thác hiệu quả nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững; nâng cao hiệu quả cô;ng tác điều phối, phát triển và liên kết vùng; phải lấy đặt con người là trung tâm, chủ thể và nguồn lực, động lực.

Cùng với đó, Thủ tướng nhấn mạnh, khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng trên tinh thần "thô;ng thoáng về chính sách, thô;ng suốt về hạ tầng và thô;ng minh về quản trị". Tập trung cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh; ưu tiên đầu tư các dự án động lực, trọng điểm có tác động trực tiếp đến phát triển KTXH, có tính lan tỏa lớn, có tính kết nối quốc tế, liên vùng và hướng biển. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân tài, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo nhất là nhân lực bán dẫn, nghiên cứu, ứng dụng khoa học cô;ng nghệ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mô;i trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, chuẩn bị tốt các dự án trọng điểm, quan trọng để mời gọi các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược và đẩy mạnh các hoạt động điều phối Vùng./.
 
Bích Ngọc

 

Link giải trí Đông Nam Online